Chi Lan kiếm (Cymbidium) Tên viết tắt của chi này là Cym..
Hay còn gọi là Đoản kiếm, Thanh ngọc, thuộc loại Địa Lan hay Thổ Lan, là một chi thực vật gồm 52 loài thuộc họ Lan. Về cơ bản Việt Nam hiện nay có 4 dòng lan Kiếm được ưa chuộng.



1 Mặt Hoa Kiếm Tiên Vũ

1. Dòng kiếm Tiên Vũ, (kiếm Vân Ngọc, Kiếm Vàng...)
Tên khoa học: Cymbidium finlaysonianum (Cym.pendulum var brevilabre Lindl,
Cym.tricolor Miq, Cym.wallichii Lindl).
Cấp độ: Loài.
Một biến thể nổi tiếng của Kiếm Tiên Vũ là (Kiếm Phan Trí)
Tên khoa học: Cymbidium finlaysonianum Lindl Var


Kiếm Phan Trí hiện nay có hai loại là KPT lá láng và KPT lá sần.



2 mặt hoa cơ bản kiếm pt lá sần trái láng phải

Đặc điểm:
Đây là loài kiếm có kích cỡ lớn nhất, cành hoa cũng dài nhất, lá dày cứng có thể rộng đến 5-7cm, dài đến hơn 1m. Đường kính củ to lên đến 10cm. sắp xỉ nắm tay người bình thường.
Cành hoa dài từ 50cm lên đến hơn 1m, hoa thưa, chỉ khoảng 20-30 chiếc, to lên đến 4cm, mùi thơm nhẹ.
Hoa nở khoảng 3-4 ngày vào mùa hè thu. Nổi bật là bản lá dày lớn, củ to.





Dòng kiếm Tiên Vũ

2. Dòng Kiếm lô hội

Tên khoa học: Cymbidium aloifolium,(Cym.aloifolium semi var alba, Cym.crassifolium, Cym.erectum,Cym.intermedium, Cym.pendulum, Cym.simulans).

Cấp độ: Loài.




Kiếm Lô Hội

Đặc điểm:
Lá nhỏ dày, rộng đến 3cm, dài đến 60-70cm, cứng vươn thẳng hơi cong, củ nhỏ khoảng 2-3cm.
Chùm hoa dài tới 60cm, khoảng hơn 40 hoa, hoa to khoảng 2-4cm, nở khoảng 3-4 ngày, mùi thơm dịu nhẹ.
Màu cánh hoa có những sọc đỏ nâu biến thiên rất rộng kể cả trên cánh môi, từ đậm đến nhạt, dày đến mỏng, cánh môi không có xu hướng cong đầu cánh về phía sau như Kiếm hai màu
Hoa nở vào mùa từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm.

3. Dòng Kiếm hai màu.

ên khoa học: Cymbidium bicolor, (Cym.aloifolium var pubescens, Cym.bicolor subsp, Cym.bicolor subsp. pubescens, Cym.celibicum, Cym.flaccidum Schltr, Cym.pubescens, Cym.pubescens Lindl. var celibicum).

Cấp độ: Loài.




Kiếm 2 Màu
Đặc điểm:



kiếm 2 màu
Lá cứng, dày, rộng đến 3cm, dài đến 70cm.
Củ nhỏ, Chùm hoa dài đến 70cm, chuỗi thòng hoặc cong thòng xuống, hoa 30 chiếc, to 4cm,
Hoa nở vào mùa xuân.
Nổi bật: Cánh môi có xu hướng cong đầu cánh về phía sau và Kiếm hai màu thường chỉ có 1 sọc nâu trên cánh và rất lớn.

4. Dòng Kiếm treo, (Kiếm dừa).

Tên Khoa Học: Cymbidium atropurpureum, (Cym.atropurpureum var olivaceum, Cym.finlaysonianum var atropurpureum, Cym.pendulum var. atropurpureum, Cym.pendulum var. purpureum).

Cấp độ: Loài.


Kiếm Dừa

Đặc điểm:

Loài phong lan này đặc biệt hơn 3 loài còn lại bởi củ dài và những chiếc lá dày cứng dài lên đến 1m, nhưng lại bé, chỉ khoảng 1.5-2cm.
Chùm hoa ngắn, chỉ khoảng 30-40cm, cá biệt có cây lên đến 60cm.
Hoa chỉ khoảng 10-20 chiếc to đến 5cm
Nở khoảng 5 ngày vào mùa xuân.
Nổi bật Là mùi rất thơm, như mùi kẹo dừa, nên còn được gọi là Kiếm dừa.
Tổng hợp